Quy định mới về cấp phép xây dựng là những điểm sửa đổi, bổ sung, những điểm mới trong Luật Xây dựng sửa đổi số 62/2020/QH14. Những điểm mới này nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay của xã hội, khắc phục những điểm còn hạn chế của quy định cũ. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những quy định mới về cấp phép xây dựng từ năm 2023.
Quy định của pháp luật về giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng (GPXD) là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Cơ sở pháp lý: Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020
GPXD gồm:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình;
- Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Cơ sở pháp lý: Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020.
Một GPXD có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên công trình thuộc dự án.
- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
- Loại, cấp công trình xây dựng.
- Cốt xây dựng công trình.
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Mật độ xây dựng (nếu có).
- Hệ số sử dụng đất (nếu có).
- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Cơ sở pháp lý: Điều 90 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020
Trường hợp miễn giấy phép xây dựng
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng
Theo Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, thẩm quyền cấp GPXD của Bộ Xây dựng đã bị bỏ. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh tăng lên, công trình thuộc địa bàn tỉnh nào thì UBND tỉnh đó sẽ có thẩm quyền cấp phép. Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020
Có được cấp giấy phép xây dựng khi thuộc quy hoạch treo hay không?
Theo quy định mới thì đối với đất thuộc quy hoạch treo (đất thuộc diện quy hoạch nhưng chưa bị thu hồi để thực hiện dự án), người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp GPXD có thời hạn (thời hạn theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng).
Cơ sở pháp lý: Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020
Rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng
Luật Xây dựng sửa đổi số 62/2020/QH14 đã có quy định mới về rút ngắn thời gian cấp GPXD. Cụ thể, đối với cấp GPXD công trình, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian cấp giấy rút ngắn từ 30 ngày xuống còn 20 ngày.
Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 36 Điều 1; điểm e khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Điều kiện cấp GPXD có thời hạn theo quy định mới bao gồm:
- Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
- Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
- Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này.
Cơ sở pháp lý: Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020
Xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định mới
Một điểm mới trong điều kiện cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị theo quy định mới đó là phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Để xin GPXD nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư cần thực hiện các bước sau:
- Chuẩn bị 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD nhà ở riêng lẻ.
- Nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD nhà ở riêng lẻ cho UBND cấp huyện nơi xây dựng để được giải quyết cấp GPXD cho chủ đầu tư.
- Nhận kết quả
Cơ sở pháp lý: Khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020